NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ - THÔNG TƯ 78/2021/TT-BTC

Banner

Ngày 17/9/2021 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, đặc biệt trong đó có quy định về một số nội dung của hóa đơn điện tử.

1./ Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ.

Việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử phải được lập thành văn bản (hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa 02 bên, trong đó phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau:

- Thông tin của 02 bên ủy nhiệm và nhận ủy nhiệm (tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng thư số);

- Thông tin về hoá đơn điện tử ủy nhiệm (loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn);

- Mục đích ủy nhiệm;

- Thời hạn ủy nhiệm;

- Phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm (ghi rõ trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy nhiệm);

Việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử được xác định là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử do đó bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải dùng mẫu 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP để thông báo với cơ quan thuế.

2./ Ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn

a) Ký hiệu mẫu số

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 78, ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là 1, 2, 3, 4, 5, 6 thể hiện loại hóa đơn điện tử như sau:

- Số 1: Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;

- Số 2: Hóa đơn điện tử bán hàng;

- Số 3: Hóa đơn điện tử bán tài sản công;

- Số 4: Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;

- Số 5: Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử;

- Số 6: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.

b) Ký hiệu hóa đơn điện tử

Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin sau:

- Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;

- Hai ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch.

- Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Cụ thể các ký tự loại hóa đơn điện tử như sau:

+ Chữ T: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử do các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;

+ Chữ D: Áp dụng đối với hóa đơn bán tài sản công và hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia hoặc hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng;

+ Chữ L: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh;

+ Chữ M: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền;

+ Chữ N: Áp dụng đối với phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử;

+ Chữ B: Áp dụng đối với phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử;

+ Chữ G: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn giá trị gia tăng;

+ Chữ H: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn bán hàng.

- Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY;

3./ Quy định riêng thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng

Theo đó, trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ;

Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan (tổ chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoặc các tổ chức khác), thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.

Trước đây, Nghị định 119/2018 và Thông tư 68/2019 không có quy định riêng về thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với dịch vụ ngân hàng.

4./ Hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót

Điều 7 Thông tư 78/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp như sau:

a) Nguyên tắc xử lý sai sót:

Nguyên tắc 1: Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế thì người bán được lựa chọn để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;

Nguyên tắc 2: Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu.

Nguyên tắc 3: Sau thời hạn chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, trường hợp thiếu dữ liệu hóa đơn điện tử tại bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế thì người bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung;

Nguyên tắc 4: Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót thì người bán gửi thông tin điều chỉnh cho các thông tin đã kê khai trên bảng tổng hợp;

b) Cách xử lý sai sót trong một số trường hợp khác

TH1: Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn.

TH2: Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót thì người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế;

TH3: Đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn điện tử có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.

TH4: Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

5./ Quy định hóa đơn điện tử tạo từ máy tính tiền

Doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) được lựa chọn sử dụng hoá đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã.

Nội dung hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế có các nội dung:

- Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán;

- Thông tin người mua nếu người mua yêu cầu (mã số định danh cá nhân hoặc mã số thuế);

- Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán.

Chú ý: Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT; Thời điểm lập hóa đơn; Mã của cơ quan thuế.

* Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử khởi tại từ máy tính tiền được cấp tự động, theo dải ký tự cho từng cơ sở kinh doanh khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế và đảm bảo không trùng lắp.

* Tổng cục Thuế xây dựng lộ trình, hướng dẫn triển khai việc sử dụng mã của cơ quan thuế cấp đối với những hóa đơn điện tử có mã của của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế để tham gia dự thưởng.

6./ Sử dụng biên lai, chứng từ

Cục Thuế in, khởi tạo và phát hành biên lai thuế Mẫu CTT50 theo hình thức đặt in, tự in, điện tử để sử dụng thu thuế, phí, lệ phí đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn đáp ứng điều kiện sử dụng biên lai và thu nợ đối với hộ khoán, thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân.

7./ Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022.

Đối với các tổ chức, cá nhân tại các địa bàn đáp ứng điều kiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin thì thực hiện hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123 và Thông tư này từ tháng 11/2021 theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

TFV CONSULTANT cung cấp Dịch vụ Kế Toán - Thuế trọn gói, uy tín và chất lượng. Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ sau đây:

- Dịch vụ đăng ký Thuế - Kế toán - Báo cáo thuế hàng tháng - Hóa đơn điện tử - In hóa đơn

- Dịch vụ công bố chất lượng thực phẩm

- Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, logo - thương hiệu

- Dịch vụ đăng ký mã số, mã vạch sản phẩm

- Dịch vụ xin giấy phép lao động, visa, thẻ tạm trú

- Dịch vụ xin giấy phép sao khách sạn, giấy phép an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy.

Bảng giá dịch vụ thành lập công ty vui lòng click vào đây => Bảng giá

Bảng giá dịch vụ báo cáo thuế - dịch vụ kế toán => Bảng giá

Bảng giá dịch vụ xin các loại giấy phép con => Bảng giá

Bài viết được chia sẻ bởi TFV CONSULTANT. Hãy ghi nguồn và trích dẫn liên kết nếu như bạn muốn sao chép nội dung bài viết. Xin chân thành cảm ơn!

Banner